Danh sách các xoáy thuận nhiệt đới Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2020

Bão Vongfong (Ambo)

Bài chi tiết: Bão Vongfong (2020)
Bão cuồng phong (JMA)
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian08 tháng 5 – 16 tháng 5
Cường độ cực đại155 km/h (100 mph) (10-min)  960 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: 85 kt - 960hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Việt Nam: 139 km/h - Cấp 13 - Bão rất mạnh

Cấp bão Philipines: 155 km/h giật 255 km/h- Bão cuồng phong

Cấp bão Hồng Kông: 165 km/h - Bão cuồng phong dữ dội

Cấp bão Hoa Kỳ:105 kt - Bão cuồng phong cấp 3

Cấp bão Đài Loan: 43 m/s - Bão cuồng phong

Cấp bão Hàn Quốc: 40 m/s - Bão cuồng phong

Cấp bão Bắc Kinh-Trung Quốc: 45 m/s - Bão cuồng phong dữ dội

  • Tại Samar,Philipines đã quan trắc được cơn gió giật lên tới 71 m/s (255 km/h).
  • Chỉ số Drovak T4.5
  • Sau hơn 4 tháng không xuất hiện bão, một vùng áp thấp đã phát triển vào ngày 9 tháng 5 bởi JTWC gần Micronesia và có cơ hội phát triển thành một cơn bão nhiệt đới. Ngày hôm sau, JMA đã nâng cấp nó thành áp thấp nhiệt đới ở phía đông Mindanao, Philippines và dự kiến ​​sẽ từ từ di chuyển về phía tây. JTWC sau đó đã đưa ra Cảnh báo hình thành Bão nhiệt đới (TCFA) cho hệ thống chỉ vài giờ sau đó đối lưu mực thấp trung tâm bắt đầu có tổ chức. Cuối ngày hôm đó, PAGASA đã nâng cấp hệ thống thành áp thấp nhiệt đới, đặt tên là Ambo, khi nó trở thành cơn bão nhiệt đới đầu tiên đi vào khu vực trách nhiệm của họ vào năm 2020. Hệ thống bắt đầu trôi chậm về phía tây trong suốt những ngày tiếp theo, dần dần tăng cường. Vào ngày hôm sau, JTWC đã nâng cấp Ambo thành áp thấp nhiệt đới, gán số hiệu cho nó là 01W. Áp thấp nhiệt đới dần dần tăng cường trong suốt cả ngày, được biểu thị bằng một dải mưa được xác định đang phát triển ở phía tây bắc, và bắt đầu quay về hướng bắc. Vào thời điểm này, JMA đã nâng cấp 01W thành một cơn bão nhiệt đới và gán cho nó tên đầu tiên của năm, Vongfong. Ngay sau đó, JTWC đã theo dõi và nâng cấp hệ thống lên cường độ bão nhiệt đới. Nhờ các điều kiện thuận lợi như nước ấm 29-30 °C và độ đứt gió rất thấp, Vongfong bắt đầu tăng cường nhanh chóng vào đầu ngày 13 tháng 5. Ngay sau đó, JMA đã nâng cấp hệ thống thành một cơn bão nhiệt đới dữ dội. Ngay sau đó, JTWC đã nâng cấp cơn bão lên cơn bão cấp 1 với sức gió duy trì trong 1 phút là 130 km/h (80 mph) khi cấu trúc xoáy ngày càng rõ. Cả PAGASA và JMA sau đó đều nâng cấp hệ thống vào cuối ngày. Với JTWC, Vongfong nhanh chóng nâng cấp hệ thống lên cơn bão cấp 2 khi mắt trở nên rõ ràng hơn. Vài giờ sau, Vongfong đạt cơn bão cấp 3 Vongfong đã thực hiện một chu kỳ thay thế mắt và suy yếu trở lại thành cơn bão cấp 2. Bão Vongfong kết thúc chu kỳ thay thế mắt và tăng cường trở lại thành cơn bão cấp 3 ở phía đông đảo Samar. Vào lúc 12:15 PST ngày 14 tháng 5, Vongfong đã đổ bộ tại San Policarpo, Đông Sama. Vongfong dần dần suy yếu ngay sau đó, đi qua đèo Ticao khi nó di chuyển sâu hơn vào đất liền gần Sorsogon. Đến ngày hôm sau, PAGASA đã ghi nhận thêm năm lần đổ bộ: đánh vào các đảo Dalupiri, đảo Capul, đảo Ticao, đảo Burias và San Andres, Quezon ở bán đảo Bondoc của đảo Luzon. Ambo suy yếu thành cơn bão cấp 1 do ma sát với đất liền. Hệ thống tiếp tục suy yếu vào ngày 15 tháng 5 và cả JMA và PAGASA hạ cấp xuống thành một cơn bão nhiệt đới dữ dội. JTWC hạ cấp nó thành một cơn bão nhiệt đới. Bão nhiệt đới dữ dội Vongfong sau đó đã mang theo mưa lớn và gió đến thủ đô Manila và các khu vực khác ở Luzon. Sau đó, bão Vongfong đã đổ bộ lần thứ 7 vào Real, Quezon và bắt đầu tiến sâu vào đất liền vào Luzon, đặc biệt là Bulacan, lượng mưa rất lớn do hoàn lưu của bão bao phủ toàn bộ miền trung Luzon. Vongfong tiếp tục suy yếu, JMA và PAGASA hạ cấp nó thành một cơn bão nhiệt đới khi nó ở trên đất liền Luzon. Xu hướng suy yếu tiếp tục, và đến ngày 16 tháng 5, Vongfong đã rời khỏi vùng đất Luzon vào vùng biển của Biển Tây Philippines, phía tây Ilocos Sur. Sau khi đổ bộ vào nhiều nơi ở Philippines, Bão nhiệt đới Vongfong suy yếu thành Áp thấp nhiệt đới. JTWC sau đó cũng đã hạ cấp Vongfong thành áp thấp nhiệt đới, và ngay sau đó, họ đã đưa ra cảnh báo cuối cùng trên hệ thống, mặc dù JMA giữ nó như một cơn bão nhiệt đới. PAGASA cũng hạ cấp Vongfong xuống áp thấp nhiệt đới. Ngay sau đó, các cơ quan trên đã đưa ra cảnh báo cuối cùng về Vongfong, vì trung tâm lưu thông cấp thấp (LLCC) đã bị lộ ở eo biển Luzon.
  • Theo NDRRMC, Bão Vongfong (Ambo) đã gây thiệt hại 1,57 tỷ GBP (31,1 triệu USD) trong nông nghiệp và khiến 5 người thiệt mạng, tính đến ngày 27 tháng 5
  • Theo bản tin lúc 10h ngày 16/5 của JMA, cơn bão này có vẻ đã đi vào biển Đông (kinh tuyến 119,9 độ). Tuy nhiên, phía nước ta cho rằng bão chỉ tiệm cận kinh tuyến 120 độ Đông, do đó không công nhận là bão số 1.

Bão Nuri (Butchoy) - Bão số 1

Bài chi tiết: Bão Nuri (2020)
Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian10 tháng 6 – 14 tháng 6
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  996 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: 40 kt - 996 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 35 kt - Bão nhiệt đới

Cấp bão Việt Nam: 65 km/h - Bão thường

Cấp bão Bắc Kinh: 23 m/s - 990 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hồng Kông: 75 km/h - Bão nhiệt đới

Cấp bão Đài Loan: 20 m/s - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hàn Quốc: 20 m/s - Bão nhiệt đới

Áp thấp nhiệt đới Carina

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
 
Thời gian11 tháng 7 – 15 tháng 7
Cường độ cực đại<55 km/h (35 mph) (10-min)  1004 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản:1004 hPa - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão Philipines: 45 km/h - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão Hồng Kông: 45 km/h - Áp thấp nhiệt đới

Hoa Kỳ không nâng cấp Carina thành áp thấp nhiệt đới

Bão Sinlaku - Bão số 2

Bài chi tiết: Bão Sinlaku (2020)
Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian29 tháng 7 – 3 tháng 8
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  985 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản : 40 kt - 985 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Bắc Kinh : 18 m/s - 992 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ : 35 kt - Bão nhiệt đới

Cấp bão Đài Loan : 18 m/s - Bão nhiệt đới

Cấp bão Việt Nam : 65 km/h - Cấp 8 - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hàn Quốc : 18 m/s - Bão nhiệt đới yếu

Cấp bão Hồng Kông : 55 km/h - Áp thấp nhiệt đới

  • Khoảng 13h ngày 02/8 bão số 2 đổ bộ vào đất liền tỉnh Thanh Hoá, và suy yếu thành ATNĐ. Tâm bão đi qua phía Bắc thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá (cụ thể là phía Bắc trạm khí tượng Nghi Sơn).
  • Do ảnh hưởng của bão, ở Hòn Dáu đã quan trắc được gió mạnh cấp 8, giật cấp 10; ở trạm Văn Lý có gió mạnh cấp 8, giật cấp 9. Trên đất liền ven biển các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có gió giật mạnh cấp 6-7.

Bão Hagupit (Dindo)

Bão cuồng phong (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian31 tháng 7 – 5 tháng 8
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (10-min)  975 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản : 70 kt - 975 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Hoa Kỳ : 75 kt - Bão cuồng phong cấp 1

Cấp bão Hàn Quốc : 29 m/s - Bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão Đài Loan : 33 m/s - Bão cuồng phong

Cấp bão Bắc Kinh : 38 m/s - 965 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Hồng Kông : 130 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão Philipines: Bão nhiệt đới dữ dội

Bão Jangmi (Enteng)

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian7 tháng 8 – 11 tháng 8
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (10-min)  996 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: 45 kt - 996 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 40 kt - Bão nhiệt đới

Cấp bão Đài Loan: 20 m/s - Bão nhiệt đới

Cấp bão Trung Quốc: 23 m/s - 992 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Philipines: 75 km/h - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hồng Kông: 75 km/h - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hàn Quốc: 19 m/s - Bão nhiệt đới

Bão Mekkhala (Ferdie) - Bão số 3

Bài chi tiết: Bão Mekkhala (2020)
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian9 tháng 8 – 11 tháng 8
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  992 hPa (mbar)

Cấp bão Việt Nam : cấp 9 - Bão nhiệt đới

Cấp bão Nhật Bản : 50 kt - 992 hPa - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão Hoa Kỳ: 70 kt - Bão cuồng phong cấp 1

Cấp bão Hồng Kông: 105 km/h - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão Bắc Kinh: 33 m/s (Cấp 12) - 980 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Đài Loan: 23 m/s - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hàn Quốc: 21 m/s - Bão nhiệt đới yếu

Áp thấp nhiệt đới 06W (Gener)

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian9 tháng 8 – 13 tháng 8
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1012 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: 30 kt -Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 45 kt - Bão nhiệt đới

Cấp bão Đài Loan: 12 m/s - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão Philipines: Áp thấp nhiệt đới

Bão Higos (Helen) - Bão số 4

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian16 tháng 8 – 20 Tháng 8
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (10-min)  992 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: 55 kt - 992 hPa - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão Việt Nam: 93 km/h (cấp 10) - Bão nhiệt đới mạnh

Cấp bão Hoa Kỳ: 55 kt - Bão nhiệt đới

Cấp bão Bắc Kinh: 35 m/s (cấp 12) - 970 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Đài Loan: 28 m/s - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão Hồng Kông: 130 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão Macao: 126 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão Hàn Quốc: 24 m/s - Bão nhiệt đới yếu

Bão Bavi (Igme)

Bão cuồng phong (JMA)
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian21 tháng 8 – 27 tháng 8
Cường độ cực đại155 km/h (100 mph) (10-min)  950 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: 85 kt - 950 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Hoa Kỳ: 100 kt - Bão cuồng phong cấp 3

Cấp bão Hồng Kông: 165 km/h - Bão cuồng phong dữ dội

Cấp bão Đài Loan: 43 m/s - Bão cuồng phong

Cấp bão Bắc Kinh: 45 m/s - 950 hPa - Bão cuồng phong dữ dội

Cấp bão Hàn Quốc: 45 m/s - Bão nhiệt đới rất mạnh

Cấp bão Philipines: Bão nhiệt đới dữ dội

Bão Maysak (Julian)

Bão cuồng phong (JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian29 tháng 8 – 3 tháng 9
Cường độ cực đại175 km/h (110 mph) (10-min)  935 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: 95 kt -935 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Hoa Kỳ: 125 kt - Bão cuồng phong cấp 4

Cấp bão Bắc Kinh: 52 m/s - 930 hPa - Siêu bão cuồng phong

Cấp bão Hồng Kông: 195 km/h - Siêu bão cuồng phong

Cấp bão Đài Loan: 48 m/s - Bão cuồng phong

Cấp bão Hàn Quốc: 49 m/s - Bão nhiệt đới rất mạnh

Cấp bão Philipines: 165 km/h - Bão cuồng phong (trong vùng PAR)

Bão Haishen (Kristine)

Bão cuồng phong (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian31 tháng 8 – 8 tháng 9
Cường độ cực đại185 km/h (115 mph) (10-min)  920 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: 100 kt - 920 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Hoa Kỳ: 135 kt - Siêu bão cuồng phong cấp 4

Cấp bão Bắc Kinh: 60 m/s - 920 hPa - Siêu bão

Cấp bão Đài Loan: 55 m/s - Bão cuồng phong

Cấp bão Hồng Kông: 215 km/h - Siêu bão cuồng phong

Cấp bão Hàn Quốc: 55 m/s - Bão nhiệt đới siêu mạnh

Cấp bão Philipines: 195 km/h - Bão cuồng phong

Áp thấp nhiệt đới 12W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian10 tháng 9 – 12 tháng 9
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1006 hPa (mbar)

Cấp bao Nhật Bản: 30 kt - 1006 hPa - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 25 kt - Áp thấp nhiệt đới

Bão Noul (Leon) – Bão số 5

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian14 tháng 9 – 19 tháng 9
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (10-min)  992 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: 45 kt -992 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 45 kt - Bão nhiệt đới

Cấp bão Việt Nam: 93 km.h - Cấp 10 - Bão nhiệt đới mạnh

Cấp bão Bắc Kinh: 25 m/s - 985 hPa - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão Hàn Quốc: 24 m/s - Bão nhiệt đới yếu

Cấp bão Đài Loan: 23 m/s - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hồng Kông: 90 km/h - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão Philipines: 85 km/h - Bão nhiệt đới (trong PAR)

  • 9h sáng 18/9, bão số 5 chính thức đổ bộ vào tỉnh Thừa Thiên-Huế, tâm bão đi qua huyện Phú Lộc.
  • Tại Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý Sơn đã ghi nhận gió mạnh cấp 7 giật cấp 8; ở Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế gió mạnh cấp 8-9 giật cấp 11. Các nơi khác ở ven biển Hà Tĩnh, Quảng Bình, Đà Nẵng và Quảng Nam có gió giật mạnh cấp 6-8.
  • Tại Thừa Thiên Huế, bão làm hàng loạt cột điện, trụ điện,... bị gãy đổ. Toàn tỉnh bị thiệt hại ít nhất 705 tỷ đồng.

Bão Dolphin (Marce)

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian19 tháng 9 – 24 tháng 9
Cường độ cực đại110 km/h (70 mph) (10-min)  975 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: 60 kt -975 hPa - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão Hoa Kỳ 60 kt - Bão nhiệt đới

Cấp bão Philipines: 110 km/h - Bão nhiệt đới mạnh ( ngoài PAR, bản tin cuối)

Cấp bão Đài Loan: 30 m/s -Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão Hồng Kông: 110 km/h - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão Bắc Kinh: 30 m/s - 975 hPa - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão Hàn Quốc: 30 m/s - Bão nhiệt đới dữ dội

Bão Kujira

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian27 tháng 9 – 30 tháng 9
Cường độ cực đại110 km/h (70 mph) (10-min)  980 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: 60 kt - 980 hPa- Bão nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 65 kt - Bão cấp 1

Cấp bão Đài Loan: 28 m/s - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão Bắc Kinh: 30 m/s - 980 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hàn Quốc: 29 m/s - Bão nhiệt đới trung bình

Bão Chan-hom

Bão cuồng phong (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian4 tháng 10 – đang hoạt động
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (10-min)  965 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: 70 kt - 965 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Hoa Kỳ: 80 kt - Bão cuồng phong cấp 1

Cấp bão Hồng Kông: 130 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão Đài Loan: 35 m/s - Bão cuồng phong

Cấp bão Bắc Kinh: 40 m/s - 960 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Hàn Quốc: 35 m/s - Bão nhiệt đới mạnh

Bão Linfa - bão số 6

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian9 tháng 10 – 11 tháng 10
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  996 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: 40 kt - 996 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 40 kt - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hồng Kông: 65 km/h - Bão nhiệt đới

Cấp bão Đài Loan: 18 m/s - Bão nhiệt đới

Cấp bão Bắc Kinh: 20 m/s - 995 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hàn Quốc: 19 m/s - Bão nhiệt đới yếu

Cấp bão Việt Nam: 65 km/h - Cấp 8 - Bão nhiệt đới

  • Lúc 10 giờ ngày 11/10, bão số 6 đã đi vào đất liền tỉnh Quảng Ngãi (tâm bão đi qua TP. Quảng Ngãi) và suy yếu thành áp thấp nhiệt đới.
  • Do ảnh hưởng của bão số 6, ở đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) đã quan trắc được gió cấp 8, giật cấp 9; vùng ven biển có gió giật cấp 6-7.
  • Cái tên Linfa là cái tên thứ hai sau Kai-tak (kể từ khi có danh sách 140 tên bão do Ủy ban Bão quốc tế thiết lập năm 2000) có 4 lần được đặt cho một cơn bão trên biển Đông (sau các năm 2003, 2009, 2015); và nhiều khả năng là cái tên duy nhất còn sống mà có được điều này (Kai-tak đã bị khai tử năm 2018).
  • Bão số 6 cùng dải hội tụ nhiệt đới và không khí lạnh, trước đó là vùng thấp 91W (vào Phú Yên - Khánh Hòa) đã gây ra mưa và lũ lụt rất lớn tại các tỉnh miền Trung, một số sông lên trên báo động 3 và thậm chí còn xuất hiện lũ vượt mốc lịch sử, tính đến thời điểm hiện tại có 148 người chết và mất tích cùng thiệt hại rất lớn về người và tài sản. Ngoài ra bão cũng gây mưa lớn và ngập lụt tại miền Bắc Campuchia, làm 39 người chết.

Bão Nangka (Nika) - Bão số 7

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian11 tháng 10 – 14 tháng 10
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (10-min)  990 hPa (mbar)
Bài chi tiết: Bão Nangka (2020)

Cấp bão Nhật Bản: 45 kt - 990 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 50 kt - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hồng Kông: 85 km/h - Bão nhiệt đới

Cấp bão Đài Loan: 23 m/s - Bão nhiệt đới

Cấp bão Bắc Kinh: 25 m/s - 988 hPa - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão Việt Nam: 83 km/h - Cấp 9 - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hàn Quốc: 23 m/s - Bão nhiệt đới yếu

  • Chiều 14/10, bão số 7 (Nangka) đã suy yếu thành ATNĐ. Tới chiều tối, ATNĐ đã đi vào đất liền các tỉnh Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hoá với cường độ cấp 6-7 (tâm ATNĐ đi qua xã Kim Đông - Kim Sơn - Ninh Bình, cực Nam của tỉnh Ninh Bình (vùng Bãi Ngang) và đảo Cồn Nổi thuộc huyện Kim Sơn - Ninh Bình vào khoảng 17h30 phút).[3][4]
  • Theo dữ liệu đường đi của Cơ quan khí tượng Nhật Bản và Trung tâm Cảnh báo bão Liên hợp - Hải quân Hoa Kỳ, bão số 7 cũng đổ bộ vào Nam Định và Ninh Bình nhưng thời gian là sớm hơn 4-5 giờ đồng hồ so với thời điểm mà nước ta quan trắc được khi bão cập bờ biển tỉnh Ninh Bình.
  • Do ảnh hưởng của bão số 7, ở trên đất liền ven biển Bắc Bộ và Thanh Hóa đã quan trắc được gió mạnh cấp 6-7, giật cấp 9, cụ thể theo các số liệu quan trắc trong khoảng từ 9h đến 17h ngày 14/10:
    • Văn Lý (Nam Định) có gió mạnh cấp 7, giật cấp 10[3]
    • Nghĩa Hưng (Nam Định) cấp 7 giật cấp 9[3]
    • TP. Ninh Bình cấp 6 giật cấp 8
    • Như Tân (Kim Sơn - Ninh Bình) cấp 7 giật cấp 8[5]
    • TP. Thái Bình cấp 6 giật cấp 8[6]
    • Đảo Bạch Long Vĩ (Hải Phòng) cấp 9 giật cấp 10
    • Đảo Cô Tô (Quảng Ninh) cấp 7 giật cấp 9;[3]
    • Nga Sơn (Thanh Hóa) cấp 5 giật cấp 7
    • TP. Thanh Hóa giật cấp 7[7]
  • Ngoài ra một số nơi sâu trong đất liền cũng ghi nhận gió giật mạnh cấp 5-6. Ở khu vực ven biển và đồng bằng Bắc Bộ đã có mưa to, có nơi mưa rất to với lượng mưa từ 01h00 đến 18h00 ngày 14/10 phổ biến 80-180mm.[3]
  • Do ảnh hưởng của bão số 7 đổ bộ trực tiếp vào Nam Định và Ninh Bình chiều tối 14/10, hai đoạn mái kè đê biển thuộc địa bàn huyện Hải Hậu (Nam Định) đã bị sập, sạt, với tổng diện tích các hố võng là 278m².

Áp thấp nhiệt đới Ofel

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
 
Thời gian13 tháng 10 – 16 tháng 10
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1002 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: <30 kt - 1002 hPa - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 6 - ATNĐ

Cấp bão Bắc Kinh: 15 m/s - 1000 hPa - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão (Philippines): ATNĐ

  • Theo dự báo ban đầu, ATNĐ này sẽ trở thành một cơn bão hướng vể phía Trung Bộ nước ta. Tuy nhiên do bị gió Đông Bắc chi phối, di chuyển nhanh và nhiệt lượng từ biển cung cấp không đủ nên ATNĐ này không thể mạnh lên thành bão như dự kiến trước khi đổ bộ vào Đà Nẵng - Quảng Nam (tâm ATNĐ đi qua phía Bắc TX. Điện Bàn) chiều tối 16/10. Thậm chí nó cũng không thể mạnh lên và giữ nguyên cường độ cấp 6 trong suốt hành trình của mình.
  • Tuy vậy ATNĐ này hình thành trên dải hội tụ nhiệt đới kết hợp với khối không khí lạnh và hoàn lưu các cơn bão số 6,7 trước đó tiếp tục gây ra mưa lũ lịch sử cho miền Trung.

Bão Saudel (Pepito) - Bão số 8

Bão cuồng phong (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian19 tháng 10 – 26 tháng 10
Cường độ cực đại140 km/h (85 mph) (10-min)  965 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: 75 kt - 965 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Hoa Kỳ: 80 kt - Bão cuồng phong cấp 1

Cấp bão Hồng Kông: 140 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão Đài Loan: 38 m/s - Bão cuồng phong

Cấp bão Trung Quốc: 38 m/s - 965 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Việt Nam: 139 km/h (cấp 12-13) - Bão nhiệt đới rất mạnh

Cấp bão Hàn Quốc: 35 m/s - Bão mạnh

Cấp bão Philipines: 110 km/h (trong PAR)- Bão nhiệt đới dữ dội

  • Bão Saudel là một cơn bão mạnh trên biển Đông, cường độ lúc mạnh nhất đạt cấp 12-13 giật cấp 15. Tuy nhiên do các điều kiện không thuận lợi mà bão nhanh chóng suy yếu khi tiến về vùng biển Hà Tĩnh - Quảng Trị.
  • Chiều tối 25/10, bão Saudel suy yếu thành áp thấp nhiệt đới trên vùng biển Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị. Khuya 25/10, rạng sáng 26/10, khi chưa kịp cập bờ biển tỉnh Quảng Bình, ATNĐ đã suy yếu thành một vùng áp thấp. Vùng áp thấp đi vào đất liền tỉnh Quảng Bình, suy yếu và tan dần trên địa phận tỉnh này.
  • Tại Hoành Sơn (Hà Tĩnh) tối 25/10 ghi nhận gió cấp 6, giật cấp 7.

Áp thấp nhiệt đới 20W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian19 tháng 10 – 22 tháng 10
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1006 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: 30 kt - 1006 hPa - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 30 kt - Áp thấp nhiệt đới

Bão Molave (Quinta) - Bão số 9

Bài chi tiết: Bão Molave (2020)
Bão cuồng phong (JMA)
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian23 tháng 10 – 29 tháng 10
Cường độ cực đại155 km/h (100 mph) (10-min)  950 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 14 (157 km/h) - bão rất mạnh (bão cuồng phong).

Cấp bão Nhật Bản: 85 kt - 950 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Hoa Kỳ: 110 kt - Bão cuồng phong cấp 3

Cấp bão Đài Loan: 45 m/s - Bão cuồng phong

Cấp bão Hàn Quốc: 40 m/s - Bão nhiệt đới mạnh

Cấp bão Hồng Kông: 165 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão Trung Quốc: 45 m/s - 950 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Philipines: Bão cuồng phong

  • Khoảng 11h50 phút ngày 28/10, bão số 9 đã đổ bộ vào đất liền tỉnh Quảng Ngãi (tâm bão đi qua TP. Quảng Ngãi) với cường độ cấp 12, giật cấp 15.
  • Đây được xem là cơn bão mạnh nhất trong 20 năm qua đổ bộ vào miền Trung nước ta, điều đáng nói là bão đổ bộ khi miền Trung nước ta chưa khắc phục hoàn toàn hậu quả mưa lũ lịch sử, bão chồng lên bão, lũ chồng lên lũ.
  • Do ảnh hưởng của bão số 9, tại Bình Châu và Lý Sơn (Quảng Ngãi) đã có gió mạnh cấp 11-12, giật cấp 13-14; đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị) có gió mạnh cấp 8, giật cấp 9; Hoài Nhơn (Bình Định) có gió mạnh cấp 8, giật cấp 9; Trà My (Quảng Nam) có gió mạnh cấp 8, giật cấp 11; ở T.p Huế và T.p Đà Nẵng có gió giật cấp 10; ở Sân bay Đà Nẵng có gió mạnh cấp 8, giật cấp 11; An Khê (Gia Lai) có gió mạnh cấp 8, giật cấp 10; các nơi khác ở khu vực ven biển Trung Trung Bộ và Nam Trung Bộ có gió giật cấp 7-8.
  • Tại các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế đến Phú Yên và Bắc Tây Nguyên có mưa rất to với lượng từ 150-400mm.

Bão Goni (Rolly)

Bài chi tiết: Bão Goni (2020)
Bão cuồng phong (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian28 tháng 10 – Đang hoạt động
Cường độ cực đại215 km/h (130 mph) (10-min)  915 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 17 (204km/h) - siêu bão.

Cấp bão Nhật Bản: 115 kt - 915 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Hoa Kỳ: 160 kt - Bão cấp 5

Cấp bão Đài Loan: 60 m/s - Bão cuồng phong

Cấp bão Hồng Kông: 260 km/h - Siêu bão cuồng phong

Cấp bão Bắc Kinh: 68 m/s - 905 hPa -Siêu bão cuồng phong

Cấp bão Hàn Quốc: 55 m/s- Bão siêu mạnh

Cấp bão Philippines: 215 km/h Bão cuồng phong

Bão Atsani

Bão nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian29 tháng 10 – Đang hoạt động
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  1000 hPa (mbar)

Cấp bão Nhật Bản: 35 kt - 1000 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 30 kt - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão Đài Loan: 18 m/s - Bão nhiệt đới

Cấp bão Trung Quốc: 18 m/s - Bão nhiệt đới